Betaloc là thuốc gì? Thuốc có công dụng và cách dùng như thế nào? Có những lưu ý gì khi sử dụng thuốc Betaloc và nên mua sản phẩm chính hãng chất lượng tốt ở đâu? Hãy cùng Apharma tìm hiểu ngay nhé!
Những nghiên cứu trong một vài năm trở lại đây đã chỉ ra rằng, lượng người mắc phải các bệnh lý về tim mạch đang ngày một tăng cao và trẻ hóa dần, trong đó không thể không kể đến chứng rối loạn nhịp tim. Hôm nay, Apharma sẽ giới thiệu với bạn một sản phẩm đang được biết đến rộng rãi và được các y bác sĩ tin dùng trong việc điều trị bệnh lý này là thuốc Betaloc.
Những điều cần biết về Betaloc
Betaloc là thuốc tim mạch làm giảm hoặc ức chế tác động giao cảm của catecholamin (nội tiết tố căng thẳng nhất thời) lên tim. Do vậy thuốc được sử dụng trong chữa trị cao huyết áp cùng các bệnh lý về tim mạch như bệnh mạch vành, đồng thời làm giảm tỷ lệ tổn thương cho tim.
Ngoài ra còn có thuốc sản phẩm thuốc Betaloc ZOK là một dạng khác của Betaloc, cũng có công dụng tương tự nhưng tác dụng chậm hơn.
Betaloc cũng như Betaloc ZOK là thuốc chữa bệnh và cần được dùng dưới sự chỉ định của bác sĩ để có thể phát huy tốt nhất tác dụng động dược học của thuốc, và tránh những tác dụng phụ có thể xảy ra trong quá trình sử dụng.
Quy cách đóng gói thuốc
Thuốc Betaloc được sản xuất dưới dạng viên nén, và được đóng gói theo ba quy cách sau đây:
- Betaloc® 50mg: Hộp 3 vỉ x 20 viên
- Betaloc® ZOK 50mg: Hộp 2 vỉ x 14 viên
- Betaloc® ZOK 25mg: Hộp 1 vỉ x 14 viên
Công dụng của thuốc Betaloc
Hoạt chất chính có trong Betaloc là metoprolol tartrate. Nhờ tác động bằng cách gắn vào các thụ thể catecholamin, nó gây ra ức chế dẫn truyền các xung thần kinh, do đó Betaloc không chỉ là thuốc ổn định nhịp tim mà còn trị cao huyết áp.
Do đó, Betaloc còn được sử dụng nhiều trong điều trị các chứng bệnh về tim mạch nói chung, như:
- Rối loạn nhịp tim, nhất là nhịp nhanh trên thất, giảm nhịp thất trong rung nhĩ và trong ngoại tâm thu thất
- Trị cao huyết áp, đau thắt ngực
- Điều trị duy trì và phòng ngừa tái nhồi máu sau cơn nhồi máu cơ tim cấp
- Chứng hồi hộp có kèm đánh trống ngực do rối loạn chức năng tim, cường giáp.
- Điều trị bổ sung đối với liệu pháp chữa suy tim cơ bản ở những trường hợp suy tim mạn tính
- Phòng ngừa chữa chứng đau nửa đầu.
Liều lượng và cách dùng thuốc Betaloc
Đối với từng cấp độ và biểu hiện của bệnh, bệnh nhân sẽ được chỉ định để sử dụng thuốc Betaloc với liều lượng khác nhau. Cụ thể như sau:
- Loạn nhịp tim, dự phòng đau nửa đầu: dùng 100 – 200 mg, 1 lần/ngày
- Đau thắt ngực: 100 – 200 mg, 1 lần/ngày
- Rối loạn chức năng tim kèm theo đánh trống ngực: liều dùng 100 mg, 1 lần/ngày, có thể tăng lên đến 200 mg/ngày
- Điều trị duy trì sau nhồi máu cơ tim: 200 mg, 1 lần/ngày
- Dùng bổ sung khi điều trị suy tim cơ bản đối với bệnh nhân suy tim mạn tính ổn định do giảm sút chức năng tâm thu thất trái:
- Suy tim cấp độ II: 25 mg, dùng 1 lần/ngày trong 2 tuần. Sau đó sẽ là 50 mg, dùng 1 lần/ngày trong 2 tuần. Có thể tăng gấp đôi liều lượng dùng mỗi ngày trong liệu trình 2 tuần, cho đến liều đích trong điều trị dài hạn 200 mg, 1 lần/ngày.
- Suy tim cấp độ III – IV: 12,5 mg, dùng 1 lần/ngày, sau từ 1 – 2 tuần tăng liều lượng lến 25 mg ngày dùng 1 lần. Sau 2 tuần tiếp theo, tiếp tục tăng lên 50 mg, 1 lần/ngày, có thể tăng gấp đôi liều dùng mỗi 2 tuần cho đến liều tối đa là 200 mg/ngày.
Cách dùng: Có thể uống thuốc Betaloc vào lúc đói hoặc no đều được, uống nguyên hoặc nửa viên, không nghiền hoặc nhai thuốc.
Lưu ý dành cho bệnh nhân sử dụng Betaloc:
- Thuốc betaloc có thể làm ảnh hưởng đến sự tỉnh táo và tập trung của người dùng như gây chóng mặt, mệt mỏi hay buồn ngủ. Do đó để an toàn hơn thì không nên sử dụng thuốc khi lái xe hay vận hành máy móc.
- Betaloc khiến sức chịu lạnh của người dùng kém hơn, nên chú ý giữ ấm cho cơ thể.
- Đối với trường hợp bệnh nhân bị tiểu đường kèm theo rối loạn nhịp tim, thuốc có thể làm giảm một số dấu hiệu hạ đường huyết của bạn, do đó hãy nhớ thường xuyên kiểm tra đường huyết của mình nhé.
- Những người có cơ địa nhạy cảm hoặc người cao tuổi cũng cần thường xuyên theo dõi huyết áp để phòng tránh bị tụt huyết áp.
- Khi uống rượu trong thời gian sử dụng Betaloc, rượu có thể làm tăng triệu chứng nhức đầu, chóng mặt do thuốc gây ra.
- Khi đang ngồi hoặc nằm mà muốn đứng dậy, bệnh nhân nhớ thực hiện động tác thay đổi tư thế một cách chậm rãi, để cơ thể làm quen dần, tránh tình trạng chóng mặt, hoa mắt có thể xảy ra.
Ngoài ra, người dùng thuốc Betaloc nhất định phải nhớ:
Trong quá trình sử dụng Betaloc, nếu người bệnh cần làm thủ thuật gây mê, gây tê hoặc bất kỳ xét nghiệm y tế nào khác, hãy trao đổi với nhân viên y tế về tình trạng sức khỏe cũng như việc mình đang dùng Betaloc, bởi thuốc có thể gây tác động đến quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh khác.
Khi chưa có chỉ định của bác sĩ, không tự ý đột ngột dừng dùng Betaloc, bởi dễ dẫn đến tình trạng nhịp tim tăng nhanh bất thường. Nếu muốn ngưng thì cần từ từ điều chỉnh giảm liều lượng và có tham khảo ý kiến của bác sĩ.
Các trường hợp chống chỉ định, không nên dùng Betaloc
- Người bệnh bị dị ứng hoặc quá mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
- Người bị hen hoặc có tiền sử bệnh co thắt phế quản, bởi tác dụng của thuốc có thể gây co thắt cơ trơn khí quản, làm ảnh hưởng hô hấp.
- Blốc nhĩ thất cấp độ II – III, suy tim mất bù không ổn định.
- Nhịp tim chậm (thấp hơn 45 – 50 nhịp/phút).
- Bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp.
- Huyết áp thấp (Huyết áp tâm thu dưới 100 mmHg).
- Rối loạn mạch máu nghiêm trọng, dẫn đến lưu thông máu ở tay và chân kém.
- Người đang dùng thuốc co bóp cơ tim loại chủ vận β, chậm nhịp xoang.
- Không dùng chung với các thuốc nhóm đối kháng – chủ vận trên thụ thể Beta (Betaloc là nhóm các thuốc chẹn kênh Beta), hoặc các thuốc chẹn kênh canxi (loại verapamil dùng đường tĩnh mạch).
Thận trọng khi dùng Betaloc cho các người bị suy tim hoặc phụ nữ có thai và đang cho con bú.
Tác dụng phụ của Betaloc
- Đối với đường tiêu hóa: Chán ăn, miệng khô, đau dạ dày, nôn và buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón.
- Đối với thần kinh: chóng mặt khi thay đổi tư thế, nhức đầu, hoa mắt, mệt mỏi, tâm trạng thất thường, khó ngủ, trí nhớ ngắn hạn kém, mất tập trung,…
- Đối với da tóc: Rụng tóc, nóng rát hoặc bị lạnh ở cánh tay, chân, ngứa ngáy, phát ban hoặc thậm chí là gây ra bệnh vảy nến, chảy máu hoặc bầm tím,…
- Xuất hiện một số biểu hiện như bị cảm: ra mồ hôi, chảy nước mũi, nghẹt mũi, mỏi mắt và nhìn mờ…
Nếu các dấu hiệu tác dụng phụ của thuốc trở nên trầm trọng, cần đến ngay cơ sở y tế gần nhất để theo dõi hoặc báo với bác sĩ, nhất là khi gặp phải các triệu chứng sau:
- Sưng mắt cá.
- Khó thở, thở khò khè.
- Hụt hơi, giảm khả năng vận động.
- Mặt, môi, lưỡi sưng, khi ăn thấy khó nuốt.
- Vàng da và mắt.
- Đau tức ngực, đánh trống ngực.
Thành phần của Betaloc
- Thành phần chính của thuốc tim mạch Betaloc là metoprolol tartrate.
Xuất xứ thương hiệu
- Thương hiệu: Astra
- Xuất xứ: Anh Quốc
Các thảo dược, rau quả tốt dành cho người bệnh tim mạch
Ngũ cốc nguyên hạt
Ngoài tác dụng giữ gìn vóc dáng, kiểm soát lượng tinh bột nạp vào cơ thể mỗi ngày, ngũ cốc nguyên hạt còn được biết đến là thực phẩm giúp phòng tránh bệnh về tim.
Đó là vì trong hạt của chúng có chứa rất nhiều các chất chống oxy hóa, phytosterol và phytoestrogen. Chúng là những hoạt chất rất tốt giúp chúng ta tránh xa bệnh mạch vành.
Hạt đậu
Không chỉ là đậu nành hay đậu xanh, mà các loại hạt họ đậu nói chung đều chứa một lượng chất xơ lớn, rất có lợi trong việc làm giảm cholesterol. Chất xơ này tạo ra các axit béo mạch ngắn, đây chính là chất gây ức chế hình thành của cholesterol.
Đặc biệt là flavonoid có trong hạt đậu còn có khả năng ngăn chặn sự kết dính của các tiểu cầu trong máu. Từ đó giúp bảo vệ tim, giảm nguy cơ đau tim cũng như đột quỵ.
Hạt khô
Phần lớn các loại hạt khô đều rất giàu omega – 3, vitamin E, chất béo không bão hòa và sterol thực vật. Những chất này có tác dụng rất tốt trong việc ngăn xơ vữa bám vào động mạch, làm giảm cholesterol, rất tốt cho tim mạch.
Các bạn có thể bổ sung các loại hạt như quả óc chó, hồ đào, hạnh nhân, lạc, quả hồ trăn, quả phỉ,… bằng cách thêm một ly sữa hạt cho mỗi thành viên trong gia đình vào thực đơn hàng ngày chẳng hạn.
Những thói quen tốt cho trái tim
Không ăn nhiều chất béo
Ăn các thực phẩm chứa nhiều chất béo và mỡ động vật là cách nhanh nhất để cơ thể bạn tích tụ cholesterol, gây tác động xấu đến lưu thông máu và về lâu về dài chúng chính là tác nhân gây nên nhiều bệnh lý tim mạch, gan nhiễm mỡ…
Vì vậy, ngay từ bây giờ hãy hạn chế ăn những loại thức ăn này lại ngay nhé. Trái tim nhất định sẽ khỏe mạnh hơn nhiều đấy.
- Không sử dụng rượu, bia và thuốc lá
- Cồn trong rượu, bia cùng các loại đồ uống có cồn sẽ khiến huyết áp tăng cao và là nguy cơ lớn nhất gây ra đau tim, thậm chí là đột quỵ, tai biến.
- Bên cạnh đó, việc uống rượu bia còn làm yếu cơ tim, gây ảnh hưởng đến chức năng bơm máu của tim.
- Còn chất độc trong thuốc lá thì không chỉ có khả năng phá hủy trái tim của người hút mà còn là tác nhân gây ra rất nhiều bệnh nguy hiểm như ung thư vòm họng, gan, phổi.
- Có thể nói rượu, bia, thuốc lá chính là tam tai đối với sức khỏe mỗi người chứ không chỉ riêng tim mạch.
Tập thể dục và phơi nắng mỗi ngày
Thêm một phương pháp rất đơn giản để phòng tránh tăng huyết áp, bệnh mạch vành và đột quỵ mà chỉ đòi hỏi sự kiên trì của bạn, đó là tập thể dục mỗi ngày. Những bài tập thể dục nhẹ nhàng như chạy bộ, đi bộ, đạp xe, yoga, bơi,… đều rất tốt cho trái tim chúng ta.
Nếu có thể thì hãy tập thể dục vào buổi sáng để tranh thủ đón những tia nắng sớm, cho cơ thể hấp thụ vitamin D có trong ánh nắng mặt trời nhé. Bởi những người có mức vitamin D thấp sẽ phải đối mặt với nguy cơ đau tim cao gấp đôi người bình thường đấy.
Địa chỉ cung cấp thuốc Betaloc?
Trên đây là những thông tin mà bạn nên biết về thuốc Betaloc, thuốc chữa bệnh rối loạn nhịp tim cùng nhiều bệnh lý về tim mạch khác. Hiện nay, quý khách có thể tìm mua sản phẩm chính hãng tại nhà thuốc trực tuyến Apharma. Chúng tôi luôn cam kết mang đến sản phẩm, dịch vụ cũng như mức giá tốt nhất cho mỗi khách hàng.
Nếu còn bất cứ vấn đề cần tư vấn thêm, mời bạn liên hệ với Apharma để được giải đáp và tư vấn cụ thể hơn!!!